Các tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong Luật Hình sự Việt Nam
Tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
I. Dấu hiệu pháp lý
1. Khách thể: là quan hệ nhân thân mà nội dung
là quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người.
2. Khách quan: là hành vi gây thương tích hoặc
gây tổn hại đến sức khỏe của người khác trái pháp luật
-
Trường hợp cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với
tỷ lệ thương tật dưới 11% thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
nếu thuộc ít nhất một trong các trường hợp
+
Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người (VD
dùng dao nhọn)
+
Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân là hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặ gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân để lại trạng thái thất thường, không thể chữa
trị được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11 % khi
thuộc một trong các trường hợp: làm mất bộ phận cơ thể của nạn nhân, làm mất chức
năng bộ phận cơ thể của nạn nhân, làm ảnh hưởng đến thẩm mĩ của nạn nhân…
+
Phạm tội nhiều lần đối với cùng 1 người hoặc đối với nhiều người
-
Hậu quả gây thương hoặc tổn hại sức khỏe của người khác ở mức mà điều luật quy
định là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
3.
Chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp
4.
Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở
lên đối với trường hợp phạm tội theo quy định tại khoản 1, 2 và từ đủ 14 tuổi
trở lên đối với trường hợp phạm tội theo quy định tại khoản 3, 4, điều 104 Bộ
luật hình sự.
II.
Hình phạt
1.
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
A)
Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
B)
Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
C)
Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
D)
Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác
không có khả năng tự vệ;
Đ)
Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
E)
Có tổ chức;
G)
Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục
H)
Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
I)
Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
K)
Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3.
Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4.
Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng
khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Mời
các bạn quan tâm đến đề tài tìm hiểu luận văn cùng chủ đề “Các tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong Luật Hình sự Việt
Nam” của tác giả Lê Đình Tĩnh tại đường
link http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/14610
Nhận xét
Đăng nhận xét